Độ lún là gì? Các công bố khoa học về Độ lún

Độ lún là một thuật ngữ trong ngành xây dựng để chỉ sự sụt lún, chìm xuống của mặt đất, nền nhà hoặc cấu trúc xây dựng. Độ lún được đo bằng đơn vị mét hoặc mill...

Độ lún là một thuật ngữ trong ngành xây dựng để chỉ sự sụt lún, chìm xuống của mặt đất, nền nhà hoặc cấu trúc xây dựng. Độ lún được đo bằng đơn vị mét hoặc millimet và thường được kiểm tra và điều chỉnh trong quá trình xây dựng để đảm bảo tính chắc chắn và an toàn của công trình. Việc đo và kiểm tra độ lún cũng giúp tránh được các vấn đề liên quan đến sụt lún và ổn định đất đai sau khi công trình hoàn thành.
Khi xây dựng, độ lún có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm sự sụt lún tự nhiên của đất, sự di chuyển của nền đất do tác động của nước (như ngấm nước hoặc sự phong hóa) hoặc do các yếu tố tạo thành từ quá trình xây dựng chính (như cắt đất, đào móng, làm móng nhồi bê tông). Việc đo và kiểm tra độ lún là quan trọng để đảm bảo rằng công trình xây dựng không bị ảnh hưởng bởi sự chuyển động của nền đất, đảm bảo độ an toàn và ổn định của cấu trúc.

Để đo độ lún, người ta thường sử dụng các thiết bị đo lường như cảm biến đo nhanh, thiết bị đo chiều lún, máy đo nghiêng, hoặc các phương pháp đo lường đặc biệt khác dựa trên nguyên lý cơ học và đo lường chính xác. Độ lún cũng có thể được theo dõi sau khi hoàn thành công trình để đảm bảo rằng không có sự chuyển động chưa được lường trước đó.

Ngoài ra, để ngăn chặn hoặc giảm tác động của độ lún, các biện pháp xử lý như bơm cát vào các khe hở do độ lún tạo ra, xử lý và tăng cường nền đất trước khi xây dựng cũng được sử dụng để đối phó với tình trạng độ lún không mong muốn.
Ngoài những biện pháp kỹ thuật để đo và kiểm tra độ lún, việc lựa chọn vật liệu xây dựng và phương pháp xây dựng cũng có thể ảnh hưởng đến độ lún của công trình.

Ví dụ, việc sử dụng vật liệu xây dựng nhẹ như bê tông rỗng, vật liệu cách âm lót nhẹ và vận chuyển vật liệu nhẹ trong quá trình xây dựng có thể giảm tác động lên nền đất và giảm độ lún.

Ngoài ra, việc xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc, sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ như cọc đất, cọc bê tông, và tăng cường cơ sở hạ tầng cũng có thể giúp giảm thiểu tác động của độ lún đối với công trình xây dựng.

Việc tiến hành nghiên cứu và đánh giá trước khi xây dựng, và thực hiện các biện pháp phòng tránh độ lún có thể giúp tăng cường tính ổn định và an toàn cho công trình xây dựng.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề độ lún:

Đột Biến EGFR Trong Ung Thư Phổi: Mối Liên Quan Đến Đáp Ứng Lâm Sàng Với Liệu Pháp Gefitinib Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 304 Số 5676 - Trang 1497-1500 - 2004
Các gen thụ thể tyrosine kinase đã được giải trình tự trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và mô bình thường tương ứng. Đột biến soma của gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì\n EGFR đã được phát hiện trong 15 trong số 58 khối u không được lựa chọn từ Nhật Bản và 1 trong số 61 từ Hoa Kỳ. Điều trị bằng chất ức chế kinase nach EGFR gefitinib (I...... hiện toàn bộ
#EGFR #đột biến #ung thư phổi #liệu pháp gefitinib #đáp ứng lâm sàng #Nhật Bản #Hoa Kỳ #ung thư biểu mô tuyến #NSCLC #nhạy cảm #ức chế tăng trưởng #somatic mutations
Nivolumab versus Docetaxel in Advanced Nonsquamous Non–Small-Cell Lung Cancer
New England Journal of Medicine - Tập 373 Số 17 - Trang 1627-1639 - 2015
Nivolumab versus Docetaxel in Advanced Squamous-Cell Non–Small-Cell Lung Cancer
New England Journal of Medicine - Tập 373 Số 2 - Trang 123-135 - 2015
Đột biến gen EGFR thường gặp trong ung thư phổi ở người không hút thuốc và liên quan đến độ nhạy của khối u với gefitinib và erlotinib Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 101 Số 36 - Trang 13306-13311 - 2004
Đột biến soma trong miền tyrosine kinase (TK) của gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) được cho là liên quan đến độ nhạy của ung thư phổi với gefitinib (Iressa), một chất ức chế kinase. Các đột biến xóa trùng khung xảy ra ở exon 19, trong khi các đột biến điểm xảy ra thường xuyên ở codon 858 (exon 21). Qua việc giải trình tự miền TK của EGFR... hiện toàn bộ
#EGFR; Mutations; Lung Cancer; Never Smokers; Gefitinib Sensitivity; Erlotinib Sensitivity; Tyrosine Kinase Domain
Nồng độ Hsp90 trong huyết tương của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống và mối liên hệ với tổn thương phổi và da: nghiên cứu cắt ngang và dọc Dịch bởi AI
Scientific Reports - Tập 11 Số 1
Tóm tắtNghiên cứu trước đây của chúng tôi đã chứng minh sự gia tăng biểu hiện của protein sốc nhiệt (Hsp) 90 trong da của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống (SSc). Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá nồng độ Hsp90 trong huyết tương ở bệnh nhân SSc và xác định mối liên quan của nó với các đặc điểm liên quan đến SSc. Có 92 bệnh nhân SSc và 92 người đối chứng khỏe mạnh được...... hiện toàn bộ
#Hsp90 #Xơ cứng bì hệ thống #Bệnh phổi kẽ #Cyclophosphamide #Chức năng phổi #Đánh giá cắt ngang #Đánh giá dọc #Biểu hiện viêm #Tổn thương da #Dự đoán DLCO
Nghiên cứu giai đoạn III về Afatinib hoặc Cisplatin kết hợp Pemetrexed ở bệnh nhân ung thư tuyến phổi di căn với đột biến EGFR Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 31 Số 27 - Trang 3327-3334 - 2013
Mục tiêuNghiên cứu LUX-Lung 3 đã khảo sát hiệu quả của hóa trị so với afatinib, một chất ức chế có khả năng phong tỏa tín hiệu không hồi phục từ thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR/ErbB1), thụ thể 2 (HER2/ErbB2) và ErbB4. Afatinib cho thấy khả năng hoạt động rộng rãi đối với các đột biến EGFR. Nghiên cứu giai đoạn II về afatinib ở ung thư tuyến phổi ...... hiện toàn bộ
#Afatinib #cisplatin #pemetrexed #adenocarcinoma phổi #đột biến EGFR #sống không tiến triển #hóa trị #giảm đau #kiểm soát triệu chứng #đột biến exon 19 #L858R #tác dụng phụ #nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III
Multi-Institutional Randomized Phase II Trial of Gefitinib for Previously Treated Patients With Advanced Non–Small-Cell Lung Cancer
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 21 Số 12 - Trang 2237-2246 - 2003
Purpose: To evaluate the efficacy and tolerability of two doses of gefitinib (Iressa [ZD1839]; AstraZeneca, Wilmington, DE), a novel epidermal growth factor receptor tyrosine kinase inhibitor, in patients with pretreated advanced non–small-cell lung cancer (NSCLC). Patients and Methods: This was a randomized, double-blind, parallel-group, multicenter phase II trial. Two ...... hiện toàn bộ
Randomized trial of lobectomy versus limited resection for T1 N0 non-small cell lung cancer
The Annals of Thoracic Surgery - Tập 60 Số 3 - Trang 615-623 - 1995
Tổng số: 9,459   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10